Thứ Hai, 28 tháng 12, 2015

Đồng hồ đo đa năng MFM384-C


Đồng hồ đo đa năng MFM384-C


Đồng hồ đo: V, A. Hz, Pf, kW, kVA, kVAr, kWh, kVArh,
kVAh, Tổng kWh, kVAh & kVArh (đo được cho cả 1 pha và
3 pha)
- Hiển thị 4 hàng, 4 số, dạng LCD
- Hàng thứ 5: 8 số (dành cho năng lượng)
- Cài đặt hệ số CT: 1A / 5A - 10.000A
- Mạng kết nối: 3 pha - 4 dây, 3 pha - 3 dây,
2 pha - 3 dây & 1 pha - 2 dây
- Ngõ ra: xung áp / dòng 24VDC / dòng 100mA
- Độ chính xác: cấp 1 (dành cho năng lượng)
- Cài đặt hệ số PT Sơ cấp: 100V - 500kV
- Cài đặt hệ số PT Thứ cấp: 100 - 500V AC (L-L)
- Nguồn cấp: 85 - 270V AC
- Truyền thông MODBUS (dành cho MFM384-C)
- Kích thước: 96x96

Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2015

Bộ dò vòng từ một kênh LD100

Bộ dò vòng từ một kênh LD100 là thiết bị chuyên dụng trong các ứng dụng phát hiện xe từ xa với đầu ra relay, sử dụng nguồn 220VAC,... có thể nối trực tiếp làm tín hiệu điều khiển cho các barie, hoặc tương thích với các đầu vào relay của các PLC.
Bộ dò từ LD100 là thiết bị thích hợp trong các ứng dụng như:
  •  Trạm thu phí tự động, bán tự động.
  • Quản lý vào ra tại các bãi đỗ xe
  • Quản lý vào ra tại các cơ quan, nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp,...
  • Các hệ thống sát hạch lái xe
Mã đặt hàng:
LD100  Single channel boxed detector  220VAC
LD101  Single channel boxed detector  110VAC
LD102Single channel boxed detector  12-24VDC

Các sản phẩm và tin liên quan:

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

Bộ dò vòng từ dùng để làm gì?

Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, hạ tầng giao thông ngày càng được nâng cao, rất nhiều tuyến đường cao tốc đã được xây dựng và đầu tư. Tương ứng trên mỗi tuyến đường, là hệ thống giao thông thông minh, bao gồm các trạm thu phí một dừng, các trạm cân quá tải đã thể hiện tốt vai trò trong việc quản lý và giám sát luồng giao thông một cách hiệu quả. Trong lĩnh vực khác, đi đôi với sự phát triển kinh tế, thị trường bất động sản đang vô cùng sôi động, hàng loạt các tòa nhà cao tầng, khu chung cư, các bãi đỗ xe thông minh,.... được xây dựng để đáp ứng nhu cầu nhà ở, nơi lưu giữ phương tiện....
         Khái niệm "bộ dò vòng từ" - là một khái niệm đang trở nên quen thuộc với các kỹ sư giải pháp trong việc thiết kế cho hệ thống bãi đỗ xe, trạm thu phí ETC/MTC, các trạm cân quá tải. Để làm rõ hơn về khái niệm trên, BKAII xin phép được mô tả rõ hơn về hệ thống sử dụng bộ dò vòng từ để các kỹ sư giải pháp mới tìm hiểu về lĩnh vực này được rõ.


MÔ TẢ CHUNG HỆ THỐNG ĐẦY ĐỦ:
  • Bộ dò vòng từ thường được dùng trong các bài toán phát hiện xe, đếm xe và phân loại xe.
  • Vòng từ cảm ứng: bản chất là các dây điện, được sắp xếp theo nguyên tắc nhất định và chôn dưới mặt đường. Vòng từ cảm ứng được luồn ống dây để kéo về tới bộ dò vòng từ ở trên.
  • Bộ dò vòng từ sẽ liên tục quét sự kiện, việc cài đặt này được thao tác dễ dàng bằng các switch trên bộ dò vòng từ.
  • Việc kết hợp nhiều vòng từ cảm ứng với một số thiết bị khác sẽ giúp xác định và phân loại xe dễ dàng.
VÍ DỤ VỀ CÁCH BỐ TRÍ VÒNG TỪ CẢM ỨNG
  • Trạm thu phí 1 dừng: Thường sử dụng 3 vòng dò từ với thứ tự như sau: Vòng dò từ đầu tiên để phát hiện xe bắt đầu vào trạm thu phí, vòng dò từ thứ 2 dùng để kích hoạt các thiết bị khác như: biển báo LED yêu cầu thu phí, đèn giao thông báo hiệu sang màu đỏ yêu cầu dừng xe,... vòng dò từ thứ ba dùng để xác định xe đi ra khỏi trạm thu phí. Với bài toán này thì có thể sử dụng bộ dò vòng từ bốn kênh LD400 hoặc 02 bộ dò vòng từ LD200/LD202, hoặc 01 bộ dò vòng từ một kênh và 01 bộ dò vòng từ hai kênh
  • Trạm cân tải trọng: Thường sử dụng 2 vòng dò từ với mục đích phát hiện xe đến trước khi vào trạm cân và xe ra khỏi trạm cân tải trong. Với bài toán này thì chỉ cần sử dụng bộ dò vòng từ LD200 hoặc LD202 là được.
  • Bãi đỗ xe: Đây là bài toán có nhiều phiên bản khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Với bài toán đơn giản, chỉ cần mỗi cổng vào/cổng ra chôn 02 vòng dò cảm ứng để phát hiện xe bắt đầu đi vào cổng và xe đã đi vào trong cổng (tương tự với đầu ra). Hoặc phức tạp hơn thì sẽ dùng bộ dò vòng từ để xác định các vị trí xe còn trống bao nhiêu chỗ. Mỗi vị trí để xe sẽ chôn 01 vòng dò từ.
  • Hệ thống cảnh báo lên xuống hầm xe cho các tòa nhà chung cư: Để hiểu rõ hơn về hệ thống, BKAII đã có bài viết miêu tả giải pháp rõ ràng ở đây
CÁCH LỰA CHỌN BỘ DÒ VÒNG TỪ
Như ở trên đã phân tích, với mỗi bài toán cụ thể có cách chọn bộ dò vòng từ khác nhau, cách kết hợp cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng kỹ sư giải pháp trong giai đoạn thiết kế ban đầu. Ở đây, BKAII xin điểm một vài yếu tố quan trọng liên quan đến việc lựa chọn thiết bị:
  • Số kênh: Bộ dò vòng từ thường có các loại một kênh, hai kênh, bốn kênh - tức là dùng cùng lúc được 1 vòng từ cảm ứng / 2 vòng từ cảm ứng / 4 vòng từ cảm ứng. Ví dụ ở bài toán trạm thu phí 1 dừng như ở trên, có 03 vòng từ cảm ứng, tương ứng sẽ có nhiều cách lựa chọn 1 kênh + 2 kênh / 2 kênh + 2 kênh/ 4 kênh
  • Nguồn: Ngoài ra, yếu tố nguồn sử dụng cũng là một yếu tố quan trọng, việc lựa chọn dùng nguồn 220VDC hay 12-24 VDC là tùy thuộc vào nguồn chung của các hệ thống/ hoặc nguồn của tủ điều khiển/ nguồn của nơi đặt bộ dò vòng từ, nên chọn cùng loại nguồn để tránh chi phí cho các bộ chuyển đổi nguồn và các yếu tố rủi ro về mặt thiết nguồn ( làm tăng độ rủi ro của hệ thống)
  • Truyền thông công nghiệp : Hiện nay các bộ dò vòng từ đều có option hỗ trợ truyền thông RS485, sử dụng giao thức truyền thông chuẩn công nghiệp Modbus RTU. Ví dụ: Nếu bạn cần giám sát online một hệ thống đếm xe, xem có bao nhiêu xe đi vào bãi đỗ xe, hệ thống này tách biệt với hệ thống quản lý xe, cần giám sát online ở trung tâm từ xa để quản lý. Thì lúc này, ý tưởng tốt nhất sẽ là dùng bộ dò vòng từ hỗ trợ truyền thông và modem gprs ip và phần mềm giám sát trung tâm. Vòng từ cảm ứng được nối về bộ dò vòng từ, bộ dò vòng từ sẽ nối vào gprs ip modem f2103 qua cổng rs485. Ở trung tâm sẽ có phần mềm sẽ giao tiếp với f2103 qua giao thức modbus RTU ( đây chỉ là ví dụ thôi nhé :) ) 
  • Hãng sản xuất: Đây là điều vô cùng quan trọng, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tính ổn định của hệ thống mà bạn đang xây dựng. Các bạn nên tham khảo các hệ thống đang sử dụng là dùng sản phẩm của hãng nào? chất lượng ra sao?  Hiện nay ở thị trường Việt Nam đã có mặt sản phẩm của nhiều hãng sản xuất đến từ nhiều nước, ví dụ: procon - Australia , China, Taiwan... Nếu cần sự tư vấn, đừng ngại liên hệ với chúng tôi. Qua kinh nghiệm của BKAII đã cung cấp cho rất nhiều các trạm thu phí, các trạm cân quá tải, các bãi đỗ xe,....chúng tôi tự tin sẽ tư vấn cho các bạn sự lựa chọn tốt nhất cho giải pháp của mình!

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Giải pháp giám sát và điều khiển PLC S7 200 sử dụng F2103: GPRS IP Modem

Bộ điều khiển logic – lập trình ( PLC – Programable Logic Controller ) S7-200 hiện đang là sản phẩm phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong ngành tự động hóa công nghiệp. S7-200 cho phép người sử dụng thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua các ngôn ngữ lập trình. PLC S7-200 là sản phẩm của hãng Siemens, cấu trúc theo kiểu modul có các modul mở rộng tùy thuộc số lượng IO của mỗi bài toán. Chúng tôi xin giới thiệu dòng sản phẩm modem truyền thông không dây - F2103 GPRS IP Modem. Đây là một thiết bị di động đầu cuối cung cấp giải pháp truyền dữ liệu trên mạng GPRS vốn đang được phủ sóng khắp nước. F2103: GPRS IP Modem hỗ trợ cổng RS232/RS485/RS422 , cho phép người dùng  dễ dàng kết nối với thiết bị với cấu hình cơ bản. Thiết bị đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực M2M, như giao thông thông minh, lưới điện thông minh, tự động hóa trong công nghiệp, quan trắc,…
Với mong muốn đưa tới quý khách hàng những giải pháp cải tiến cho các hệ thống SCADA, các hệ thống sử dụng PLC truyền thống hiện tại. Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu tới quý khách hàng, các kỹ sư giải pháp mô hình kết nối điều khiển và giám sát PLC S7-200 từ xa sử dụng modem F2103: GPRS IP Modem. Với mô hình này, cho phép chúng ta có thể giám sát, điều khiển hệ thống hiện tại hoàn toàn từ xa, không phụ thuộc vào địa trí vật lý như trước đây nữa. Mô hình hệ thống như sau:

Tại bộ PLC S7-200, ta có thể sử dụng chế độ Freeport để thực hiện giao thức truyền thông do người dùng tự định nghĩa. Freeport hỗ trợ cả giao thức mã ASCII hoặc giao thức mã nhị phân. Như vậy, ta hoàn toàn có thể sử dụng chế độ Freeport để quy ước giao thức cho riêng mình, phù hợp với từng bài toán cụ thể.
Modem F2103: GPRS IP Modem sẽ kết nối với S7 200 qua chuẩn truyền thông RS232 ( nếu PLC của bạn chỉ hỗ trợ cổng RS485 thì bạn sẽ cần bộ chuyển đổi RS232 sang RS485). Tại modem IP F2103, ta sẽ cấu hình modem biết địa chỉ IP của server, nơi chứa phần mềm điều khiển và giám sát. Chỉ với 01 sim điện thoại bình thường có đăng ký GPRS hoặc 3G, bạn đã có một đường truyền vật lý thông suốt từ PLC về tới PC. Như vậy, giờ bạn chỉ cần ngồi ở trung tâm, có thể giám sát hoặc điều khiển hệ thống của mình được rồi!.
Các giải pháp liên quan:

Bộ chuyển đổi Thermistor, Potentiometer sang Analog - DAT4531C

DAT4531C là thiết bị cho phép chuyển đổi thermistor (nhiệt điện trở), Potentiometer ( biến trở, cầu điện trở) sang tín hiệu Analog ( tín hiệu tương tự : 4-20mA, 0-10V,...). 

Hiện nay thiết bị DAT4531C đang được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán:
  • Thermistor Temperature Converter.
  • Potentiometer Signal Converter Isolated.
Thông số kỹ thuật:
Input:Thermistor positive temperature coefficient KTY81-210, KTY81-220, KTY84-130, KTY84-150. negative temperature coefficient Coster 10 K and Coster 1K. Potentiometer 0-50 kohms, See Data sheet for range.
Output:4-20mA, 0-20mA, 0-10V.
Power Supply:18 to 30 Vdc. Reverse polarity protection 60 Vdc.
Current Consumption:Current output 35 mA max. Voltage output 25 mA max.
Temperature rating:Operative- 4°F +158°F - 20°C +70°C
Temperature Storage Temperature - 40°F +185°F - 40°C +85°C.
Humidity:(non condensing) 0-90%.
Housing:Material Self-extinguishing.
Dimensions:3 1/2" x 4 1/2 " x 1/2", 90 x 112x x 12.5 mm.
Weight:3 oz 90 g.
EMC.For industrial environments.
Immunity: EN 61000-6-2.
Emission: EN 61000-6-4.
Configuration:PC Configurable and DIP Switch Configurable

Thứ Hai, 30 tháng 11, 2015

Thiết kế hệ thống giám sát độ mặn, mực nước (phần 2 - Hết)

Phần 2: Thiết kế chi tiết các trạm đo và trung tâm điều khiển
2.1 Thiết kế các trạm quan trắc
2.1.1 Thiết kế trạm đo - điều khiển tự động Cống Tài.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động mực nước, độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -  Tự động điều khiển đóng cống khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước và tự động mở cống khi độ mặn ở mức giới hạn cho phép lấy nước (nếu cống vẫn ở trong thời kỳ lấy nước, có thể đặt lệnh cho việc này).
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cống Tài bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    +      Thu thập tín hiệu đầu vào thích nghi.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Đầu đo mực nước thượng lưu, 01 Đầu đo mực nước hạ lưu. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp: 4-20mA,
    +      Dải đo: 10m.
    -      Đầu đo độ mở cống. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp: 4-20mA,
    +      Dải đo: 8m.
    -      01 Hệ thống rơle trung gian và công tắc hành trình điều khiển hệ thống chấp hành.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống
2.1.2 Thiết kế trạm đo Cống Cát Xuyến.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -      Tự động báo động bằng còi khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước.
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cống Cát Xuyên bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống
2.1.3 Thiết kế trạm đo Cống Chúa.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -      Tự động báo động bằng còi khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước.
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cống Chúa bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống
2.1.4 Thiết kế trạm đo Cống Cồn Nhất.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động mực nước, độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -      Tự động báo động bằng còi khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước.
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cồn Nhất bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Đầu đo mực nước. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp: 4-20mA,
    +      Dải đo: 10m.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống
2.1.5 Thiết kế trạm đo Cống Hạ Miêu 1.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động mực nước, độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -      Tự động báo động bằng còi khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước.
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cồn Nhất bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống
2.1.6 Thiết kế trạm đo Cống Hạ Miêu 2.
  1. Nhiệm Vụ
    -      Đo tự động mực nước, độ mặn. Hiển thị thông tin đo tại nhà quản lý cống. Tự động truyền số liệu về Công ty  khi mực nước hoặc độ mặn thay đổi trong một khoảng D;
    -      Tự động báo động bằng còi khi độ mặn ở mức giới hạn không cho phép lấy nước.
  2. Lựa chọn thiết bị
    Các thành phần thiết bị chính của trạm đo Cống Hạ Miêu 2 bao gồm:
    -      01 Bộ thu thập số liệu(RTU-Remote Terminal Unit), có các thông số kỹ thuật:
    +       Hỗ trợ truyền thông GSM;
    +       8 đầu vào Analog độ phân giải 16 bit;
    +      Thu thập các tín hiệu theo chuẩn công nghiệp 0-5VDC, 4-20mA, sau đó xử lý tính toán và tổ chức lưu trữ giữ liệu trong bộ nhớ của thiết bị, dữ liệu sẽ được truyền về theo yêu cầu của máy tính trung tâm qua mạng điện thoại di động GSM.
    -      01 Đầu đo độ mặn, có các thông số kỹ thuật:
    +       Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp 4-20mA,
    +      Dải đo từ 0-10o/oo.
    -      01 Đầu đo mực nước thượng lưu, 01 Đầu đo mực nước hạ lưu. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Đầu ra tín hiệu chuẩn công nghiệp: 4-20mA,
    +      Dải đo: 10m.
    -      01 Hệ thống phiến pin mặt trời. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Bộ chuyển đổi có thể đổi thành mọi cấp điện áp cần thiết cho tủ đo lường-điều khiển.
    +      Công suất cấp điện: > 50W.
    -      01 Bộ tích năng lượng. Có các thông số kỹ thuật:
    +      Dung tích: lớn hơn hoặc bằng 70Ah.
  3. Sơ đồ hệ thống

2.2 Thiết kế thiết bị Trung tâm điều hành tại Công ty
2.2.1 Máy tính thu thập, lưu trữ và hiển thị số liệu làm máy chủ trung tâm 
a. Nhiệm Vụ
-      Lưu trữ toàn bộ dữ liệu của hệ thống;
-      Nhận số liệu từ các trạm quan trắc tự động;
-      In ấn báo cáo.
b. Bố trí thiết bị
-      Máy chủ: IBM Server x 3500, CPU Xeon, Quard-Core 2GHz, Cache 12MB, Bộ nhớ mở rộng 2x512MB.
-      Máy in, thông số kỹ thuật: Máy in laser A4.
-      GSM modem
2.2.2 Phần mềm quản lý hệ thống giám sát mặn (nhận và hiển thị số liệu trên giao diện WEBGIS)
 Phần mềm có các yêu cầu sau:
1. Khung cơ sở dữ liệu:
Toàn bộ cơ sở dữ liệu được đặt trên máy chủ ở Công ty  và được quản trị bằng SQL server 2005. Khung cơ sở dữ liệu chứa các dữ liệu sau:
a. Khung cơ sở dữ liệu về GIS của bản đồ huyện Giao Thuỷ và huyện Xuân Trường, bao gồm các lớp:
-    Lớp điểm quan trắc mực nước và độ mặn;
-    Lớp ranh giới huyện;
-    Lớp ranh giới xã;
-    Lớp dân cư;
-    Lớp các sông trục;
-    Lớp các cống lấy nước qua đê;
-    Lớp các công tiêu nước qua đê;
-    Lớp các trạm bơm tưới;
-    Lớp các trạm bơm tiêu;
-    Lớp đường giao thông lớn;
-    Lớp sông suối;
-    ...........
b. Khung cơ sở dữ liệu về các thông tin số liệu quan trắc, bao gồm:
-    Dữ liệu mực nước các trạm đo;
-    Dữ liệu mặn của các trạm đo;
-    Dữ liệu về vận hành công trình của các trạm điều khiển tự động;
-    Dữ liệu về công trình của các cống lấy nước, cống tiêu qua đê, các trạm bơm tưới, trạm bơm tiêu;
2. Môi trường chạy chương trình 
-    Trên máy chủ:
+    Hệ điều hành máy chủ: Window 2000 server/WinNT/ Window 2003 server
+    Máy chủ cơ sở dữ liệu: Oracle 10g  hoặc SQL server 2005
-    Trên máy trạm:
+    Hệ điều hành máy trạm: Window9x/windowXP/window2000…
+    Trình duyệt web: Ms Internet Explorer, Mozila Firefox,
3. Các module quản trị hệ thống
    a. Module đăng nhập hệ thống
Module này có tác dụng không cho người không có thẩm quyền truy cập vào phần quản trị của ứng dụng một cách bất hợp pháp, module này đảm bảo được tính bảo mật của hệ thống và thông qua module này người dùng sẽ được chuyển hướng vào những mục mà họ có quyền hạn trong hệ thống để xem hoặc cập nhật dữ liệu.Về bảo mật chúng ta dùng thuật toán MD5 để mã hóa password để đảm bảo được tính xác thực cho từng người sử dụng.
b. Module đăng xuất hệ thống
Module này có tác dụng cắt đứt phiên làm việc của người quản trị và trả lại bộ nhớ cho hệ thống.
c. Module phân quyền người sử dụng
Muốn quản trị được ứng dụng thì người sử dụng phải có các quyền của ứng dụng, tuy nhiên không phải ai cũng có quyền được quản trị ứng dụng vì vậy ứng dụng này có nhiều mức người sử dụng phụ thuộc vào quyền hạn và trách nhiệm của họ trong hệ thống thông tin quản lý hồ Vực Mấu. Các chức năng chính của module này như sau:
-     Không cho người không có thẩm quyền truy cập vào phần quản trị của ứng dụng một cách bất hợp pháp, module này đảm bảo được tính bảo mật của hệ thống và thông qua module này người dùng sẽ được chuyển hướng vào những mục mà họ có quyền hạn trong hệ thống để xem hoặc cập nhật dữ liệu;
-    Cắt đứt phiên làm việc của người quản trị và trả lại bộ nhớ cho hệ thống;
-    Phân quyền cho người sử dụng;
4. Các lớp bảo mật hệ thống gồm
Đây là ứng dụng hoạt động trên môi trường Internet do đó vấn đề bảo mật, an ninh cho hệ thống là rất quan trọng, vì vậy cần xây dựng cho hệ thống ứng dụng này một chiến lược bảo mật an toàn, dài lâu. Vì vậy cần phải có lớp bản mật đảm bảo tránh được các tác động có mục đích không được kiểm soát từ bên ngoài vào trong hệ thống.
Hệ thống bảo mật sẽ được xây dựng với nhiều mức (lớp) bảo mật khác nhau nhằm mục đích kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của hệ thống cũng như các hoạt động của người sử dụng, sẵn sàng từ chối các truy nhập bất hợp pháp, hạn chế các rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống kể cả phần cứng và phần mềm.
Các lớp bảo mật được thiết kế như sau:
-    Lớp bảo mật cơ sở dữ liệu
-    Lớp bảo mật truyền thông     
a. Lớp bảo mật cơ sở dữ liệu
Bảo mật dữ liệu là cơ chế bảo mật được xây dựng dựa trên các định nghĩa ràng buộc và sự toàn vẹn dữ liệu, quyền hạn truy nhập và sử dụng dữ liệu của các người dùng đối với hệ cơ sở dữ liệu.
Cơ chế bảo mật này nhằm bảo vệ an toàn cho CSDL trước các tấn công không cho phép và các xử lý phá vỡ cấu trúc dữ liệu của ứng dụng từ người dùng.
Phương án bảo mật CSDL đưa ra là:
-    Tạo các người dùng trên CSDL
-    Tạo các mức bảo mật
-    Phân lớp người dùng
-    Phân lớp quyền hạn
-    Phân quyền truy nhập CSDL cho người dùng
-    Thiết lập cơ chế ghi nhật ký của các thay đổi đối với các trường dữ liệu.
b. Lớp bảo mật hệ điều hành
Đây là mức bảo mật được xây dựng dựa trên cơ chế bảo mật của hệ điều hành. Cơ chế này sẽ kiểm soát được toàn bộ hoạt động của hệ thống (thời gian hoạt động, thời gian dowtime, nguyên nhân hệ thống ngừng hoạt động vvv..) cũng như quản lý được các user truy cập hệ thống.
Phương án đưa ra là:
-    Định nghĩa người dùng truy cập
-    Phân quyền sử dụng các tài nguyên.
c. Lớp bảo mật truyền thông
Bảo mật mạng truyền thông là cơ chế bảo mật được xây dựng dựa trên các nguyên tắc bảo mật Internet và truyền thông. Cơ chế này sẽ hạn chế và ngăn cản các truy nhập bất hợp pháp từ bên ngoài vào hệ thống thông qua các kết nối Wan, LAN, Internet cũng như thiết lập các chế độ kết nối vào ra bằng phương pháp thiết lập bức tường lửa filewall, cấu hình máy chủ proxy …

5. Phương án an toàn số liệu
Để đảm bảo an toàn cho toàn bộ dữ liệu trước những rủi ro mất mát, hỏng hóc, giải pháp cho cơ chế đảm bảo an toàn dữ liệu như sau:
a         Mô hình sao lưu
Sử dụng các mô hình sao lưu như: Sao lưu độc lập (Standalone Backup), Sao lưu tự động (Automated Backup).
b         Phương pháp sao lưu
Sử dụng các phương pháp lưu trữ như sau: Lưu trữ đầy đủ (Full Backup), Lưu trữ gia tăng (Incremential Backup), Lưu trữ khác biệt (Differential Backup hoặc Incremental backup), Lưu trữ tùy chọn (On-Demand Backup), Lưu trữ lạnh hay lưu trữ Offline (Cold Backup), Lưu trữ nóng hay lưu trữ Online(Hot Backup).
Full Backup –  thường gọi là sao lưu đầy đủ. Full Backup sao chép toàn bộ nội dung của dữ liệu cần sao lưu (có thể là disk volume or logical disk). Lý do chính để thực hiện Full Backup là nó cung cấp việc khôi phục disk volume một cách dễ dàng nhất. Đây là phương pháp an toàn nhất nhưng đây cũng là phương pháp tốn kém nhất cả về thời gian cũng như chi phí cho băng từ. Thường thì Full Backup được thực hiện vào cuối tuần khi có nhiều thời gian dành cho sao lưu mà không ảnh hưởng tới người dùng trong hệ thống.
Incremental Backup – thường được gọi là sao lưu gia tăng. Incremental Backup sao chép tất cả những có thay đổi được tạo ra kể từ lần sao lưu cuối cùng. Ưu điểm chính của Incremental Backup là thực hiện việc sao lưu một cách ngắn gọn nhất, tiết kiêm băng từ và thời gian. Tuy nhiên, khi sử dụng Incremental Backup thì quá trình khôi phục sẽ phức tạp hơn.  Quá trình này sẽ phục hồi từ lần Full Backup cuối cùng và tất cả các Incremental Backup kế tiếp kể từ lần Full Backup cuối cùng cho đến ngày sao lưu
Differential Backup – còn được gọi là sao lưu khác biệt. Differential backup sao chép toàn bộ thay đổi kể từ lần Full Backup cuối cùng.  Mục đích chính của Differential Backup là hạn chế số lượng băng từ dùng cho quá trình khôi phục dữ liệu, chỉ sử dụng có 02 băng từ: 01 cho Full Backup and 01 cho Differential Backup.
On-demand backup – thường gọi là sao lưu theo yêu cầu. Những phương pháp sao lưu kể trên thường được sử dụng ở chế độ sao lưu tự động theo lịch trình với việc qui định trước về các thành phần và các ứng dụng sẽ được sao lưu. Tuy nhiên người quản trị cũng có thể sao lưu dữ liêu đột xuất khi có như cầu.
Về tác vụ sao lưu,  đề xuất sử dụng sao lưu đầy đủ vào cuối mỗi tuần và sao lưu gia tăng vào cuối mỗi ngày.

6. Hiển thị bản đồ GIS trên giao diện Web
Chức năng này cho phép hiển thị toàn bộ bản đồ GIS huyện Giao Thuỷ và huyện Xuân Trường trên nền Web. Cho phép hiển thị toàn bộ các đối tượng, thuộc tính của các trạm quan trắc tự động, cho phép hiển thị nhiều lớp trên cùng bản đồ. Chức năng này được xây dựng hiển thị bản đồ trên nền Ajax giúp cho việc hiển thị bản đồ nhanh, đẹp.

7. Các công cụ để xem bản đồ GIS trên giao diện Web
Chức năng này gồm có các công cụ chính như: phóng to, thu nhỏ, pan… để làm việc với bản đồ.

8. Hiển thị, cập nhật thông tin của các trạm đo mặn, đo nước trên bản đồ
Khi chọn xem thông tin một công trình nào đó trên bản đồ, người dùng chỉ cần kích chuột vào hồ cần biết thông tin, module này sẽ hiển thị toàn bộ thông tin kỹ thuật của công trình đó. Nếu các công trình chưa có thông tin, người sử dụng có quyền có thể cập nhật, chỉnh sửa thông tin. Thông tin được chỉnh sửa, cập nhật sẽ tự động lưu trên máy chủ.

9. Nhận số liệu quan trắc.
Số liệu mặn, số liệu mực nước và số liệu trạng thái đóng mở cống được tự động truyền về trung tâm. Chức năng này có nhiệm vụ nhận số liệu để ghi lên cơ sở dữ liệu máy chủ.

10. Hiển thị kết quả thông tin quan trắc tức thời
Chức năng này cho phép hiển thị thông tin quan trắc mới nhất mà hệ thống thu thập được từ các điểm quan trắc trên bản đồ. Người dùng chỉ cần truy cập vào địa chỉ trang WEB (ví dụ: CongtyKTCTTLGiaothuy.com) là có thẻ biết được các số liệu đo tức thời của các trạm quan trắc.

11. Thống kê số liệu quan trắc
Chức năng này cho phép thống kê kết quả quan trắc của từng trạm quan trắc theo các khoảng thời gian khác nhau. Cho phép người dùng có thể thống kê các đỉnh mặn, chân mặn của các ngày trong tháng, có thể thể xem thông tin quan trắc chi tiết theo ngày, theo tháng ở dạng bảng biểu hoặc biều đồ, có thể so sánh độ mặn tại thời điểm nào đó với độ mặn trung bình nhiều năm,..